Địa chỉ: Cơ sở 1: Số 20, ngõ 199/1 Hồ Tùng Mậu, Cầu Diễn, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Cơ sở 2: Số 20, ngõ 185, phố Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội.
Địa chỉ: Cơ sở 1: Số 20, ngõ 199/1 Hồ Tùng Mậu, Cầu Diễn, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Cơ sở 2: Số 20, ngõ 185, phố Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội.
Chữ Hán tự kiểu cổ điển (phồn thể) được cải cách có quy mô lớn và toàn diện bởi đảng Cộng sản Trung Quốc từ sau 1949 thành chữ giản thể, các khu vực khác có sử dụng chữ Hán không dùng chữ Giản thể của đại lục nhưng vẫn có ít nhiều thay đổi Hán tự.[7] Tuy nhiên thực tế là sự cải cách chữ viết (đôi khi mang tính cưỡng bức bởi ý chí chủ quan của người cầm quyền) đã có từ lâu trước đó, chẳng hạn, Võ Tắc Thiên đã cho đổi hàng chục chữ Hán liên quan đến tên mình[8]. Kết quả của sự cải cách là diện mạo chữ viết bị thay đổi ít nhiều so với nguyên gốc. Chẳng hạn chữ 隻 phiên âm Hán Việt là "chích", 只 phiên âm Hán Việt là "chỉ" trước đây đều tồn tại, sau cải cách giản thể được hợp nhất thành 只 (các khu vực ngoài đại lục vẫn dùng cả hai chữ), chữ 只 thừa hưởng bính âm của cả chữ 只 cũ và chữ 隻, bởi vậy nếu khiên cưỡng nói 只 có 2 bính âm (Zhǐ và Zhī) dẫn đến 2 phiên âm Hán Việt (chỉ và chích) là sai lầm.
Một Hán tự có thể có nhiều cách đọc, tuy nhiên đôi khi sự sai khác chỉ đơn thuần do khẩu âm từng khu vực, do mức độ phổ biến tương đương mà đều trở thành quy chuẩn nhưng không có tính chất ước định, bởi vậy không thể xem là có 2 bính âm mà phiên âm Hán Việt đồng nhất. Chẳng hạn 誰 có phiên âm Hán Việt là "thùy" với pinyin là Shuí và Shéi nhưng không cố định, có thể tùy ý, trái lại từ 薄 có phiên âm Hán Việt là "bạc" với pinyin là Báo trong hầu hết trường hợp, nhưng riêng 薄荷 nhất định pinyin là Bò (薄荷Bòhé phiên âm Hán Việt là Bạc hà).[9]
Trong tiếng Việt đương đại, ba ứng dụng phổ biến nhất của âm Hán Việt là:
Dưới đây là tổng hợp các từ vựng về nghề nghiệp trong tiếng Hàn sẽ giúp các bạn có thêm kiến thức và giới thiệu về bản thân một cách cụ thể.
Dưới đây là tổng hợp các từ vựng về nghề nghiệp trong tiếng Hàn sẽ giúp các bạn có thêm kiến thức và giới thiệu về bản thân một cách cụ thể.
Nghề nghiệp trong tiếng Hàn có phiên âm.
여행사직원 (yo heng sachich uôn): Nhân viên đại lí lữ hành.
수리공 (su ri công): Thợ sửa máy móc.
청과물상인 (chong quamun sang in): Người bán rau quả.
제빵사 (che bang sa): Thợ làm bánh mì.
안경사 (an kyong sa): Kĩ thuật viên máy móc.
미용사 (mi yong sa): Nhà tạo mẫu tóc.
꽃장수 (côt chang su): Người trồng hoa.
보석상인 (bu soc sangin): Thợ Kim hoàn.
정육업자 (chong yucop cha): Người bán thịt.
배관공 (beakwangong): Thợ ống nước.
정원사 (jeongwonsa): Người làm vườn.
카메라 맨 (kameramaen): Người quay phim.
접수원 (jeopsuwon): Nhân viên tiếp tân.
회계원 (hwegyewon): Nhân viên kế toán.
Bài viết "Nghề nghiệp trong tiếng Hàn có phiên âm" được biên soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Hàn SGV.
Nguồn: http://saigonvina.edu.vn
Công ty Cổ Phần thương mại dịch vụ NHT GPDKKD số 0314366277 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 21/04/2017 Địa chỉ: 587 Lê Hồng Phong, P.10, Q.10, TP.HCM Email: